XỬ LÝ NƯỚC THẢI SẢN XUẤT THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
* Đặc điểm nguồn nước:
- Nước thải phát sinh trongquá trình sản xuất thuốc bảo vệ thực vật là một trong số các nguồn thải độ chại, khó xử lý bởi thành phần nước thải chứa các hợp chất hữu cơ mạch vòng nhóm Clo, nhóm P khó phân hủy sinh học.
- Nước thải chứa thuốc bảo vệ thực vật có ảnh hưởng xấu trực tiếp đến hệ sinh vật. Có khả năng gây ung thư và đột biến gen cho con người ngay cả khi có nồng độ thấp nhất.
* Yêu cầu xử lý nước thải chế biến thực phẩm:
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
QCVN 40:2011 /BTNMT, cột B
|
1
|
pH
|
–
|
5.5 – 9
|
2
|
BOD5
|
mg/l
|
50
|
3
|
COD
|
mg/l
|
100
|
4
|
TSS
|
mg/l
|
100
|
5
|
Tổng Nito
|
mg/l
|
40
|
6
|
Tổng Phospho
|
mg/l
|
6
|
7
|
Crom (III)
|
mg/l
|
1.0
|
8
|
Tổng hoá chất bảo vệ thực vật clo hữu cơ
|
mg/l
|
0.1
|
9
|
Tổng hoá chất bảo vệ thực vật phốt pho hữu cơ
|
mg/l
|
1.0
|
* Sơ đồ quy trình công nghệ:
* Thuyết minh quy trình xử lý:
- Nước thải được chảy áp lực vào song chắn rác nhằm loại bỏ rác có kích thước lớn
- Nước thải chảy xuống Bể điều hòa. Diễn ra quá trình kiềm hóa, để nâng pH, thúc đẩy quá trình phân hủy các hợp chất hữu cơ độc hại.
Quá kiềm hóa giảm được 30 – 50 % COD
- Nước thải được bơm lên thiết bị keo tụ lắng.
- Sau thời gian lắng nhất định, nước trong bể lắng tách làm hai phần riêng biệt: phần bùn lắng phía dưới bể được bơm sang bể chứa bùn, phần nước trong ở phía trên theo máng thu nước răng cưa chảy sang Thiết bị phản ứng phenton.
- Dòng nước sau lắng và thêm dinh dưỡng sẽ tự chảy xuống Bể lọc sinh học để phân hủy các hợp chất hữu cơ trong nước thải.
- Dòng nước sau bể lọc sinh học sẽ tự chảy sang ngăn trung gian 2. Tại đây, khí Ozone sẽ được sục vào dòng nước. Dưới tác dụng của chất oxy hóa mạnh là ozone, các vi sinh vật trong nước thải sẽ bị tiêu diệt, đảm bảo nước thải đạt tiêu chuẩn về mặt vi sinh.
=> Nước sau xử lýđảm bảo đạt giá trị C – cột B theo QCVN 40:2011/BTNMT sẽ được xả về trạm xử lý tập trung
- Bùn dư của thiết bị keo tụ lắng và bể lắng sinh học sẽ được dẫn về bể chứa bùn.
MỤC LỤC NGÀNH NGHỀ