BẠCH TIỀN
1. Giới thiệu chung:
- Tên khoa học: Vincetoscium japonicum.
- Tên khác: Thạch lam, Thấu dược (Đường Bản Thảo), Sinh bạch tiền (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
2. Mô tả cây thuốc:
- Cây thuốc bạch tiền: Dùng rễ, thân rễ và thân trên mặt đất (dùng thân trên mặt đất là chính). Phần lớn thương phẩm của Bạch tiền là thân trên mặt đất đã bỏ lá và rễ, rễ và rễ phụ rất ít. Thân trên mặt đất hình trụ giữa trống như ống, dài khoảng 9-20cm, thô khoảng 1,5-6m. Bên ngoài màu xám vàng hoặc màu nâu nhạt, có vết nhăn dọc nhỏ. Rễ Bạch tiền đặc, mềm, khô, trắng không mọt là tốt.
- Địa lý: Cây hiếm thấy ở Việt Nam.
- Bào chế: Đào lên bỏ thân và rễ con, rửa sạch đất cát, tước bỏ lõi, phơi khô thái nhỏ, trặc để nguyên rễ, không bỏ lõi, chỉ cạo sạch vỏ đen ngoài phơi khô dùng. Theo kinh nghiệm Việt Nam, rửa sạch, thái khúc ngắn 2 - 3 cm, phơi khô.
- Mô tả dược liệu: Dùng rễ, thân rễ và thân trên mặt đất (dùng thân trên mặt đất là chính). Phần lớn thương phẩm của Bạch tiền là thân trên mặt đất đã bỏ lá và rễ, rễ và rễ phụ rất ít. Thân trên mặt đất hình viên trụ giữa trống như ống dài khoảng 6-9cm đến 12-20cm, thô khoảng 1,5-6m. Bên ngoài màu xám vàng hoặc màu nâu nhạt, có vết nhăn dọc nhỏ, đồng thời có đấu lá mọc đối rõ ràng hơi lồi lên, hơi thể hiện hình bán vòng, ngoài ra còn có vết mềm mặt cắt của thân rễ giống như miệng vịt thành ống trong màu trắng, vùng gốc thên trên mặt đất nối liền thân rễ mọc xiên, hình đốt phình to mọc toả nhiều rễ dạng phụ phần lớn rơi rụng chỉ để lại dấu vết thân bên ngoài, rễ màu vàng nâu hoặc màu đỏ nâu. Vùng đốt bẻ ngang và màu trắng bên trong chắc phần giữa đốt bẻ gãy thường là dạng ống thành ống dày hơn. Rễ Bạch tiền đặc, mềm, khô, trắng không mọt là tốt. Nên phân bệt với Bạch vi, Bạch tiển bì.
- Tính vị: Vị cay, ngọt, tính bình.
- Quy kinh: Vào kinh Phế.
- Hoạt chất: Chứa chất nhầy.
- Dược năng: Giáng khí, trừ đàm, giảm ho, chỉ huyết, sinh cơ, tiêu thũng.
- Liều dùng, Cách dùng: Ngày 2-6g, dạng thuốc sắc hoặc nghiền bột rắc vào vết bỏng. Thường phối hợp trong các đơn thuốc chữa bệnh phổi, ho ra máu.
- Chủ trị: Các chứng ho lâu ngày, ho có đàm. Làm thuốc cầm máu trong trường hợp viêm phổi ho ra máu, chảy máu cam, trĩ, chữa bỏng, chân tay nứt nẻ.
- Kiêng kỵ: Ho khan do phế âm hư không dùng. Không kết hợp với các loại thuốc Ô đầu, Phụ tử.
Mọi thông tin chi tiết liên quan kính mời Quý khách hàng liên hệ với Công Ty TNHH Thiên Ân Dược!
MỤC LỤC NGÀNH NGHỀ