HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI THỦY SẢN
1. Giới thiệu chung:
Hệ thống xử lý nước thải thủy sản theo công nghệ AAO tiên tiến của Nhật Bản với chi phí giá thành thấp.
2. Tính chất nước thải thủy sản:
Thành phần chủ yếu trong nước thải thủy sản là các chất hữu cơ đôc hại khó phân hủy phần lớn là xương, vây đuôi, bộ phận nội tạng,... của các sinh vật biển. Do khó phân hủy nên nước thải thủy sản được coi là nước thải khó xử lý và rất độc hại, nước thải thủy sản nếu không xử lý đúng cách thì nó mang lại một số mầm bệnh nguy hiểm như tiêu chảy, lỵ, nhiễm khuẩn đường ruột và nó cũng ảnh hưởng đến hệ sinh thái xung quanh.
3. Sơ đồ công nghệ:
- Song chắn rác:
+ Nước thải từ nhà máy được đưa trực tiếp đến hệ thống xử lý, đầu tiên là qua song chắn rác để giữ lại các tạp chất thô có kích thước lớn như rác, các vụn cá, ruột. Các chất này có thể gây ra sự cố trong quá trình vận hành thế thống như làm tắc nghẽn ống dẫn, tăng trở lực dòng chảy nên làm tiêu hao năng lượng bơm.
+ Kích thước và khối lượng rác giữu lại ở song chắn rác phụ thuộc vào kích thước khe hở giữa các thanh đan. Để tránh ứ đọng rác và gây tổn thất áp lực quá lớn, ta cần phải thường xuyên làm vệ sinh và lấy rác. Chu kì lấy rác ở song chắn phụ thuộc vào lượng rác. Việc lấy rác phải tiến hành đúng quy định vì rác ứ động quá lâu không những gây mùi hôi thối mà còn gây cản trở dòng chảy từ song chắn rác đến bể lắng.
- Bể lắng đợt 1: Nước thải chảy vào bể lắng để tách các chất lơ lửng có trọng lượng riêng lớn hơn trọng lượng riêng của nước. chất lơ lửng nặng hơn sẽ từ từ lắng xuống đáy, những chất lơ lửng nhẹ hơn sẽ nổi lên mặt nước hoặc tiếp tục theo dòng nước đến bể xử lý tiếp theo. Các chất lắng xuống đáy được đưa ra bể chứa bùn và được hút định kỳ.
- Bể điều hòa: Nước thải từ bể lắng được chảy thẳng vào bể điều hòa để điều hòa lưu lượng và chất lượng, tạo chế độ ổn định liên tục tránh hiện tượng quá tải cục bộ tại các công trình phía sau.
- Bể UASB: Nước thải từ bể điều hòa được bơm vào bể UASB theo hướng từ dưới lên nhằm xáo trộn dòng nước để vi sinh vật kỵ khí trong bể tiếp xúc nhiều với dòng nước và loại bỏ chất hữu cơ có trong nước thải. pH thuận lợi cho hoạt động của bể UASB là 6,7-7,5. Tại bể UASB , các vi sinh vật sẽ phân hủy hữu cơ có trong nước thải, hiệu suất xử lý của bể UASB tính theo BOD, COD đạt 60 - 80% thành các chất vô cơ ở dạng đơn giản và khí biogas.
- Bể Aerotank: Nước thải từ bể UASB được dẫn qua bể Aerotank để xử lý triệt để các chất hữu cơ. Tại bể Aerotank diễn ra quá trình sinh học hiếu khí được duy trì từ máy thổi khí. Tại đây các vi sinh vật ở dạng hiếu khí sẽ phân hủy các chất hữu cơ còn lại trong nước thải thành các chất vô cơ dạng đơn giản như CO2, H2O. Hiệu quả xử lý COD trong bể đạt từ 90-95%. Nồng độ oxy trong nước luôn luôn được duy trì ở mức DO > 2mg/l.
- Bể lắng đợt 2: Từ bể Aerotank nước thải được dẫn qua bể lắng, tại đây diễn ra quá trình phần tách giữa nước và bùn hoạt tính nhờ PAC. Tại đây phần nước tách ra được tuần hoàn trở lại bể Aerotank nhằm duy trì hàm lượng vi sinh vật trong bể, phần bùn dư được bơm vào bể chứa bùn nhờ máy bơm bùn.
- Bể khử trùng: Nước thải từ bể lắng tự chảy qua bể khử trùng, tại đây nước được cung cấp dung dịch chlorine để tiêu diệt vi sinh vật và thành phần gây bệnh còn lại trong nước thải như Ecoli, Coliform,… trước khi thải ra ngoài môi trường. Tại bể khử trùng có hai máy bơm nước thải để đưa nước thải ra ngoài.
- Bể chứa bùn: Bùn từ bể lắng dư sẽ được bơm vào bể chứa bùn để lưu trữ và hút bùn định kỳ
Mọi thông tin chi tiết liên quan kính mời Quý khách hàng liên hệ với Trung Tâm Nghiên Cứu Dịch Vụ Công Nghệ Môi Trường ETC!
MỤC LỤC NGÀNH NGHỀ